Thực đơn
Dancing_with_the_Stars Những chuyên nghiệpChuyên nghiệp | Người nổi tiếng cùng chiến thắng | Nghề nghiệp/Thành tích | Mùa giải | Quốc gia |
---|---|---|---|---|
Derek Hough | Brooke Burke | Người mẫu, người dẫn chương trình | 7 | Hoa Kỳ |
Nicole Scherzinger | Ca sĩ | 10 | ||
Jennifer Grey | Diễn viên | 11 | ||
Raimondo Todaro | Cristina Chiabotto | Người mẫu, người dẫn chương trình | 2 | Italy |
Fiona May | Huy chương bạc Olympic môn nhảy xa | 3 | ||
Veronica Olivier | Diễn viên | 6 | ||
Kym Johnson | Tom Williams | Người thuyết trình | 2 | Úc |
Donny Osmond | Huyền thoại giải trí | 9 | Hoa Kỳ | |
Hines Ward | Thành viên đội bóng bầu dục Pittsburgh Steelers | 12 |
Chuyên nghiệp | Người nổi tiếng cùng chiến thắng | Nghề nghiệp/Thành tích | Mùa giải | Quốc gia |
---|---|---|---|---|
Cheryl Burke | Drew Lachey | Thành viên ban nhạc 98 Degrees | 2 | Hoa Kỳ |
Emmitt Smith | Thành viên Liên đoàn bóng đá quốc gia Hoa Kỳ | 3 | ||
Julianne Hough | Apolo Anton Ohno | Huy chương vàng Olympic môn trượt băng | 4 | Hoa Kỳ |
Helio Castroneves | Tay đua vô địch Indy 500 | 5 | ||
Derek Hough | Nicole Scherzinger | Ca sĩ | 10 | Hoa Kỳ |
Jennifer Grey | Diễn viên | 11 | ||
Raimondo Todaro | Cristina Chiabotto | Người mẫu, người dẫn chương trình | 2 | Italy |
Fiona May | Huy chương bạc Olympic môn nhảy xa | 3 | ||
Stefano Oliveri | Suzzane Paul | Quảng cáo | 3 | New Zealand |
Temepara George | Nhà vô địch môn bóng rổ | 4 | ||
Kelly Kainz | Manuel Ortega | Ca sĩ | 2 | Áo |
Klaus Eberhartinger | Ca sĩ, diễn viên hài, người dẫn chương trình truyền hình | 3 | ||
Marianne Eihilt | Robert Hansen | Diễn viên | 4 | Đan Mạch |
Joachim B. Olsen | Huy chương vàng Olympic môn đẩy tạ | 5 | ||
Leila Akcelik | Antony Arandia | Diễn viên | 3 | Bỉ |
Louis Talpe | Diễn viên | 4 | ||
Rafał Maserak | Anna Mucha | Diễn viên | 10 | Ba Lan |
Julia Kamińska | Diễn viên | 11 |
Chuyên nghiệp | Người nổi tiếng cùng chiến thắng | Nghề nghiệp/Thành tích | Mùa giải | Quốc gia |
---|---|---|---|---|
Mark Ballas | Kritie Yamaguchi | Nhà vô địch Olympic môn trượt băng nghệ thuật | 6 | Hoa Kỳ |
Shawn Johnson | Huy chương vàng Olympic thể dục | 8 | ||
Christian Polanc | Susan Sideropoulos | Diễn viên Opera | 2 | Đức |
Maite Kelly | Thành viên ban nhạc The Kelly Family | 4 | ||
Andy Kainz | Marika Lichter | Ca sĩ | 1 | Áo |
Claudia Reiterer | Nhà báo, người dẫn chương trình truyền hình | 5 |
Ở phiên bản của New Zealand, Carol-Ann Hickmore là chuyên nghiệp nữ duy nhất giành chiến thắng. Cô đã thắng trong mùa hai với cựu cầu thủ bóng bầu dục Norm Hewitt. Bà Hickmore đã trở thành giám khảo cho các mùa giải ba và bốn sau khi giám khảo Donna Dawson đã phải rời khỏi chương trình ở mùa một. Tại Áo, Andy Kainz là chuyên nghiệp nam duy nhất giành chiến thắng; vợ Kelly Kainz của ông giành chiến thắng trong 2 mùa giải sau khi ông đã giành chiến thắng trong mùa giải 1. Julianne Hough đã trở thành vũ công chuyên nghiệp trẻ nhất trong Dancing with the Stars tại Mỹ khi cô nhảy với Nhà vô địch Olympic môn trượt băng Apolo Anton Ohno trong mùa thứ tư ở tuổi 18. Shawn Johnson đã trở thành thí sinh trẻ tuổi nhất trên Dancing with the Stars ở Mỹ trong mùa thứ tám ở tuổi 17. Cô đã trở thành người chiến thắng trẻ nhất của cuộc thi khiêu vũ.
Edyta Sliwinska là vũ công chuyên nghiệp tham gia nhiều mùa giải nhất trong "Dancing With The Stars" của Mỹ, xuất hiện từ mùa 1 đến 10. Trong phiên bản Anh ban đầu của chương trình truyền hình, Strictly Come Dancing, Anton du Beke, Erin Boag, và Brendan Cole đã khiêu vũ trong mỗi mùa. Trong phiên bản New Zealand, Rebecca Nicholson là vũ công chuyên nghiệp duy nhất xuất hiện trong tất cả các mùa. Jill Halfpenny và Darren Bennett là cặp thí sinh đầu tiên để nhận được một điểm số hoàn hảo trong cuộc thi, điều này xuất hiện ở Strictly Come Dancing trong mùa giải thứ hai đêm chung kết. Malena Belafonte và Silas Holst là cặp thí sinh đầu tiên nhận được một điểm số hoàn hảo năm 2009 ở bán kết trong phiên bản Đan Mạch ở mùa thứ 6.
Alesha Dixon hiện đang là thí sinh thành công nhất từng tham gia Strictly Come Dancing, với số điểm trung bình của 36.5/40 điểm, số điểm trung bình cao nhất từ trước đến giờ của bất kì thí sinh nào từng tham gia vào chương trình. Nó đã được tiết lộ vào tháng 7 năm 2009 rằng Alesha sẽ được Strictly Come Dancing đánh giá ở bảng xếp hạng trong tháng 9 năm 2009 và được đánh giá một lần nữa trong mùa giải thứ tám.
Điểm số thấp nhất đã từng được đưa ra bởi một giám khảo trong lịch sử Dancing with the Stars là một, đã được trao cho Rodney Hide và Nikki Webster của phiên bản Úc trong năm 2005. Giám khảo Craig Revel Horwood cũng trao cho Ann Widdecombe một điểm trong những tuần 2, 8 và 9, năm 2010. (Điểm chỉ được phép là một trong những con số từ 1 đến 10.)
Chuyên nghiệp | Đồng sự | Quốc gia |
---|---|---|
Kym Johnson | Tom Williams | Úc |
Donny Osmond | Hoa Kỳ | |
Hines Ward | ||
Brian Fortuna | chưa rõ | Hoa Kỳ |
chưa rõ | Anh | |
Hayley Holt | chưa rõ | New Zealand |
chưa rõ | Anh | |
Tobias Karlsson | chưa rõ | Đan Mạch |
chưa rõ | Thuỵ Điển | |
Natalie Lowe | Ricky Whittle | Úc |
Scott Maslen | Anh | |
Stefano Olivieri | chưa rõ | Úc |
chưa rõ | New Zealand | |
Csaba Szirmai | chưa rõ | Úc |
chưa rõ | New Zealand | |
Kimberley Smith | chưa rõ | Bỉ |
chưa rõ | Hà Lan | |
Ingrid Beate Thompson | chưa rõ | Na Uy |
chưa rõ | Thuỵ Điển | |
Lilia Kopylova | chưa rõ | Anh |
chưa rõ | Thổ Nhĩ Kỳ | |
Iva Grigorova | Etien Levi | Bulgary |
Phạm Anh Khoa | Việt Nam | |
Petya Dimitrova | Todor Kirkov | Bulgary |
Lê Nguyên Vũ | Việt Nam | |
Alexander Vachev | Madlen Algafari | Bulgary |
Lê Thị Thanh Thuý | Việt Nam |
Brendan Cole là một giám khảo trong loạt chương trình truyền hình New Zealand, và ông là một vũ công chuyên nghiệp trong các phiên bản Anh, Strictly Come Dancing. Ở đó, anh đã giành được chiến thắng đầu tiên với các phát thanh viên truyền hình Anh, Natasha Kaplinsky.
Lilia Kopylova xuất hiện ở Anh với vai trò vũ công chuyên nghiệp, và bây giờ hiện đang là trưởng ban giám khảo ở phiên bản của Thổ Nhĩ Kỳ.
Đặc biệt hơn, ở Áo, người dẫn chương trình Alfons Haider đã trở thành giám khảo cuộc thi trong suốt mùa giải thứ tư. Cho tới mùa thứ năm, anh đổi vị trí đó cho quán quân cuộc thi mùa thứ ba Klaus Eberhartinger, còn mình trở về cương vị người dẫn chương trình.
Người chiến thắng trong mùa giải thứ nhất của Stricly Come Dancing Natasha Kaplinsky đã tạm thời thay thế người dẫn chương trình Tess Daly vì lý do mang bầu. Ở Việt Nam, á quân trong mùa một của Bước nhảy hoàn vũ Đoan Trang cũng thay thế cho Thanh Vân vì lý do trên. Lý do đó tiếp tục khiến quán quân mùa giải thứ hai Drew Lachey của Dancing with the Stars phiên bản của Hoa Kỳ tạm thay cho người đương nhiệm bấy giờ là Samantha Harris ở cương vị người phụ dẫn.
Harris đã rời khỏi vị trí đó của mình sau khi mùa giải thứ 9 kết thúc. Thay vào đó, nhà vô địch của chương trình mùa giải thứ 7 Brooke Burke đã vào thay từ mùa giải thứ 10 cho tới nay.
Ở Áo, người chiến thắng mùa giải thứ ba Klaus Eberhartinger đã thay thế dẫn chương trình Alfons Haider trong mùa thứ tư khi anh được mời làm giám khảo cuộc thi. Ở mùa giải năm, mọi việc lại bình thường.
Thực đơn
Dancing_with_the_Stars Những chuyên nghiệpLiên quan
Dancing with the Stars (Hoa Kỳ - mùa 10) Dancing with the Stars (Hoa Kỳ - mùa 13) Dancing with the Stars (Hoa Kỳ - mùa 12) Dancing with the Stars (Hoa Kỳ - mùa 9) Dancing with the Stars (Hoa Kỳ - mùa 11) Dancing Queen Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) Dancing Pallbearers Dancing Queen (bài hát của Girls' Generation) Dancing with the Stars (chương trình truyền hình Hoa Kỳ)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Dancing_with_the_Stars